Theo đó, các khoản chi phí cho học viên trong thời gian chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc (kể cả người chưa thành niên).
Chi phí cai nghiện, chăm sóc sức khỏe: 1.000.000 đồng/người/lần chấp hành Quyết định, nội dung chi cụ thể thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Điều 5 Thông tư Liên tịch số 148/2014/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 08 tháng 10 năm 2014 của Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; chế độ đối với người chưa thành niên, người tự nguyện chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm Chữa bệnh – Giáo dục – Lao động xã hội và tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng (sau đây viết tắt là Thông tư Liên tịch số 148/2014/TTLT-BTC-BLĐTBXH).
Chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với người chưa thành niên bị ốm nặng hoặc mắc bệnh hiểm nghèo trong thời gian nằm viện mà không có thẻ bảo hiểm y tế được Trung tâm hỗ trợ toàn bộ. Trường hợp người chưa thành niên có thẻ bảo hiểm y tế còn thời hạn sử dụng được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của Luật bảo hiểm y tế và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật bảo hiểm y tế. Trung tâm hỗ trợ phần chi phí khám bệnh, chữa bệnh còn lại không được Quỹ Bảo hiểm y tế thanh toán.
Tiền trang bị quần áo và đồ dùng sinh hoạt thiết yếu; tiền học văn hóa; tiền ăn, cụ thể:
Tiền trang bị quần áo và đồ dùng sinh hoạt thiết yếu: 2.140.000 đồng/người/năm đối với học viên nam; 2.500.000 đồng/người/năm đối với học viên nữ, chế độ thực hiện theo quy tại khoản 2, Điều 24 và Điều 25 Nghị định số 221/2013/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc (sau đây viết tắt là Nghị định số 221/2013/NĐ-CP).
Tiền học văn hóa: Thanh toán theo hồ sơ phát sinh thực tế. Tiền ăn: 900.000 đồng/người/tháng, định mức ăn hàng tháng, ngày lễ, Tết, chế độ ăn đối với học viên bị ốm theo quy định tại Khoản 1, Điều 24, Nghị định số 221/2013/NĐ-CP.
Các khoản đóng góp và chế độ miễn giảm với người tự nguyện chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm
Người tự nguyện chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm phải đóng góp toàn bộ chi phí trong thời gian ở Trung tâm (trừ trường hợp được miễn, giảm theo quy định tại Điều 5 Quy định này), gồm các khoản chi phí sau:
Tiền ăn: 900.000đ/người/tháng. Thuốc hỗ trợ cắt cơn nghiện, thuốc chữa bệnh thông thường khác; xét nghiệm tìm chất ma túy và các xét nghiệm khác: 650.000đ/người/lần điều trị. Sinh hoạt văn nghệ, thể thao: 70.000 đồng/người/năm hoặc lần điều trị dưới 01 năm. Điện, nước, vệ sinh: 80.000đ/người/tháng. Đóng góp xây dựng cơ sở vật chất: 400.000 đồng/người/năm hoặc lần vào cai nghiện, chữa trị tự nguyện tại Trung tâm dưới một năm. Phục vụ, quản lý: Mức thu thực hiện từ tháng 5 năm 2016 là 575.000 đồng/người/tháng; mức thu được điều chỉnh tăng tương ứng với tỷ lệ tăng mức tiền lương tối thiểu chung do Nhà nước quy định. Chế độ miễn, giảm: Miễn đóng góp chi phí đối với: Người thuộc hộ nghèo, gia đình chính sách theo Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng, người chưa thành niên, người thuộc diện bảo trợ xã hội, người khuyết tật, người bị nhiễm HIV/AIDS, người không có nơi cư trú ổn định. Giảm 50% mức đóng góp đối với người thuộc hộ cận nghèo.
Nội dung, mức chi cho công tác tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng
Hỗ trợ cán bộ theo dõi, quản lý đối tượng cai nghiện tại gia đình và cộng đồng là 350.000 đồng/người/tháng.
Số lượng cán bộ/xã, phường, thị trấn, giao Sở Lao động – Thương binh và Xã hội căn cứ vào số lượng đối tượng cai nghiện ma túy tại gia đình và tại cộng đồng và điều kiện địa lý của từng xã, phường, thị trấn để quyết định.
Các nội dung khác thực hiện theo quy định tại Điều 10 Thông tư liên tịch số 148/2014/TTLT-BTC-BLĐTBXH.
Các khoản đóng góp: Người nghiện ma túy cai nghiện bắt buộc và tự nguyện tại cộng đồng hoặc gia đình của người nghiện ma túy có trách nhiệm đóng góp các khoản chi phí trong thời gian cai nghiện (trừ trường hợp được hỗ trợ, miễn, giảm một số khoản theo quy định tại Điều 8, Điều 9 Quy định này), gồm: Chi phí khám sức khỏe; xét nghiệm phát hiện chất ma túy và các xét nghiệm khác để chuẩn bị điều trị cắt cơn; tiền thuốc hỗ trợ cắt cơn nghiện 650.000đ/người/lần điều trị. Tiền ăn trong thời gian cai nghiện tập trung tại cơ sở điều trị cắt cơn: 40.000đ/người/ngày.
Chế độ hỗ trợ: Thực hiện theo quy định tại Điều 13 Thông tư liên tịch số 148/2014/TTLT-BTC-BLĐTBXH.
Chế độ miễn, giảm: Người nghiện ma túy cai nghiện bắt buộc tại cộng đồng được xét miễn hoặc giảm một phần chi phí trong thời gian cai nghiện tập trung, cụ thể như sau: Miễn đóng góp chi phí trong thời gian cai nghiện tập trung đối với: Người thuộc hộ nghèo, gia đình chính sách theo Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng, người thuộc diện bảo trợ xã hội, người khuyết tật, người chưa thành niên, người bị nhiễm HIV/AIDS. Giảm 50% mức đóng góp chi phí trong thời gian cai nghiện tập trung đối với người thuộc hộ cận nghèo.
Chế độ hỗ trợ đối với người sau cai nghiện ma túy áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện tại nơi cư trú
Hỗ trợ tư vấn: Người sau cai nghiện ma túy tại nơi cư trú được tư vấn miễn phí về tâm lý, xã hội liên quan đến vấn đề phòng, chống ma túy, tái hòa nhập cộng đồng. Chi hỗ trợ cho người được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là cấp xã) phân công trực tiếp tham gia quản lý sau cai nghiện ma túy (quy định tại Điều 9, Nghị định số 94/2009/NĐ-CP ngày 26 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật phòng, chống ma túy về quản lý sau cai nghiện ma túy) tư vấn về tâm lý, xã hội cho người sau cai nghiện ma túy với mức: 50.000 đồng/buổi tư vấn/người sau cai nghiện ma túy; 70.000 đồng/buổi tư vấn/nhóm người sau cai nghiện ma túy (từ hai người trở lên).
Hỗ trợ học nghề: Người sau cai nghiện ma túy nếu có nhu cầu học nghề được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã xem xét hỗ trợ một lần kinh phí học nghề trình độ sơ cấp nghề là 2.000.000 đồng/người/khóa học nghề. Căn cứ đơn đề nghị hỗ trợ kinh phí học nghề của người sau cai nghiện ma túy và biên lai thu học phí của cơ sở đào tạo nghề, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã xem xét hỗ trợ kinh phí học nghề cho người sau cai nghiện ma túy.
Chế độ hỗ trợ đối với người sau cai nghiện ma túy áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện tại Trung tâm
Người sau cai nghiện ma túy áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện tại Trung tâm được hỗ trợ một phần tiền ăn, chi phí khám bệnh, chữa bệnh, chi phí học nghề, mua sắm vật dụng cá nhân cần thiết và các khoản chi phí khác, như sau: tiền ăn: 600.000 đồng/người/tháng; chi phí khám, chữa bệnh thông thường: 50.000 đồng/người/tháng. Người sau cai nghiện ma túy bị ốm nặng hoặc mắc bệnh hiểm nghèo vượt quá khả năng điều trị của Trung tâm thì được chuyển tới cơ sở y tế hoặc đưa về gia đình để chữa trị, chăm sóc. Chi phí điều trị tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do bản thân học viên hoặc gia đình học viên tự thanh toán. Trường hợp học viên có bảo hiểm y tế còn thời hạn sử dụng thì được Quỹ Bảo hiểm y tế chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế. Trường hợp học viên không có bảo hiểm y tế, Trung tâm hỗ trợ đối với học viên là thân nhân của người có công với cách mạng, đối tượng bảo trợ xã hội, đối tượng thuộc gia đình hộ nghèo, hộ cận nghèo; mức hỗ trợ bằng mức Quỹ Bảo hiểm y tế chi trả cho đối tượng tương ứng. Trường hợp học viên không thuộc đối tượng này nhưng không còn thân nhân, Trung tâm hỗ trợ chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo mức bằng mức Quỹ Bảo hiểm y tế chi trả cho đối tượng thuộc hộ nghèo. Chi phí mua sắm vật dụng sinh hoạt cá nhân cần thiết: 400.000 đồng/người/năm; tiền hoạt động văn nghệ, thể thao: 70.000 đồng/học viên/năm. Học nghề: Người sau cai nghiện ma túy, nếu chưa qua đào tạo nghề, có nhu cầu học nghề được hỗ trợ kinh phí học nghề trình độ sơ cấp. Mức hỗ trợ cụ thể theo từng nghề và thời gian học nghề thực tế nhưng tối đa không quá 2.000.000 đồng/người/khóa học; không hỗ trợ tiền học nghề cho những đối tượng bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào Trung tâm, đối tượng bị áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện tại Trung tâm từ lần thứ hai trở đi đã được học nghề. Căn cứ trình độ và năng lực của người sau cai nghiện ma túy tại Trung tâm; điều kiện về cơ sở vật chất của Trung tâm và tình hình thực tế, Giám đốc Trung tâm quyết định hình thức học nghề cho phù hợp (học nghề do Trung tâm trực tiếp tổ chức; học nghề bên ngoài Trung tâm). Chi phí điện, nước sinh hoạt: 80.000 đồng/người/tháng; Tiền vệ sinh phụ nữ: 30.000 đồng/người/tháng; Tiền ăn đi đường, tiền tàu xe: người sau cai nghiện ma túy sau khi chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện tại Trung tâm được trở về cộng đồng; người sau cai nghiện ma túy thuộc đối tượng là thân nhân người có công với cách mạng, đối tượng bảo trợ xã hội, thuộc gia đình hộ nghèo, hộ cận nghèo, sau khi chấp hành xong quyết định trở về nơi cư trú được cấp tiền ăn đi đường, tiền tàu xe như sau: Tiền ăn là 40.000 đồng/người/ngày trong những ngày đi đường, tối đa không quá 3 ngày; tiền tàu xe theo giá phương tiện công cộng phổ thông. Mai táng phí: Chi phí mai táng đối với trường hợp người sau cai nghiện ma túy chết trong thời gian chấp hành quyết định áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện tại Trung tâm mà không có thân nhân hoặc thân nhân không đến trong vòng 24 giờ, Trung tâm có trách nhiệm tổ chức mai táng. Mức mai táng phí tối đa là 8.100.000 đồng/người. Trong trường hợp cần trưng cầu giám định pháp y để xác nhận nguyên nhân chết, Trung tâm thanh toán chi phí giám định pháp y theo quy định tại Thông tư số 34/2014/TT-BTC ngày 21/3/2014 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí giám định tư pháp trong lĩnh vực pháp y.
Đối với người sau cai nghiện ma túy tại Trung tâm bị nhiễm HIV/AIDS được trợ cấp thêm tiền thuốc chữa bệnh, tiền mua sắm các vật dụng phòng, chống lây nhiễm HIV và các khoản chi hỗ trợ khác (trừ tiền ăn, tiền thuốc chữa trị cai nghiện) theo quy định tại Quyết định số 96/2007/QĐ-TTg ngày 28 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc quản lý, chăm sóc, tư vấn điều trị cho người nhiễm HIV và phòng lây nhiễm HIV tại các cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng, cơ sở chữa bệnh, cơ sở bảo trợ xã hội, trại giam, trại tạm giam và các văn bản hướng dẫn Quyết định.
Kinh phí chuyển đối tượng: người sau cai nghiện sau khi hoàn thành thời gian áp dụng quản lý sau cai nghiện tại Trung tâm được bàn giao về nơi cư trú. Kinh phí chuyển đối tượng và bàn giao được thanh toán theo thực tế nhưng tối đa không quá 200.000 đồng/người. Người sau cai nghiện ma túy bị áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện tại Trung tâm hoặc thân nhân của người sau cai nghiện ma túy có trách nhiệm đóng góp tiền ăn: 300.000 đồng/người/tháng (trừ những trường hợp được miễn, giảm theo quy định tại Điều 13 Quy định này)./.
TH