Theo đó, quan điểm lập quy hoạch là phải bảo đảm phù hợp với chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội, phát triển bền vững kinh tế biển, Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2030, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội được thông qua tại Đại hội XIII của Đảng, đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn; quy hoạch nhằm phát triển du lịch bền vững theo hướng tăng trưởng xanh, bảo đảm hài hòa giữa phát triển du lịch với bảo tồn, phát huy các giá trị tài nguyên, đặc biệt là tài nguyên văn hóa để xây dựng sản phẩm du lịch mang đậm bản sắc dân tộc; giải quyết các vấn đề xã hội, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu và bảo đảm quốc phòng, an ninh; quy hoạch hệ thống du lịch quốc gia phải xuất phát từ nhu cầu thực tiễn, đáp ứng các yêu cầu nhiệm vụ trước mắt, lâu dài, khắc phục được những tồn tại, bất cập, bảo đảm phát huy lợi thế quốc gia, tiềm năng, thế mạnh du lịch của từng vùng, địa phương.
Bên cạnh đó, mục tiêu của việc lập quy hoạch là: Cụ thể hóa chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về định hướng phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Đồng thời, kết nối các ngành, các vùng theo quy hoạch tổng thể quốc gia; tạo công cụ hiệu quả, hiệu lực của Nhà nước để quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng hợp lý các nguồn lực cho phát triển du lịch; cơ sở huy động nguồn lực xã hội cho phát triển du lịch. Và thêm một mục tiêu quan trọng nữa là xác định cơ sở định hướng phát triển du lịch cho các vùng, khu vực động lực, khu du lịch quốc gia và khu vực có tiềm năng phát triển du lịch khác trong các quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh và quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành khác liên quan đến lĩnh vực du lịch; quản lý, điều hành hoạt động phát triển du lịch, xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển du lịch trung và dài hạn.
Để phát triển du lịch xanh, bền vững, vừa đem lại hiệu quả kinh tế cao, vừa phát huy và bảo vệ các giá trị môi trường, trong phần nội dung quy hoạch Quyết định số 933/QĐ-TTg quy định một số nội dung liên quan như: Phân tích, đánh giá về các yếu tố, điều kiện tự nhiên, nguồn lực, bối cảnh và thực trạng phân bố, sử dụng không gian của hệ thống du lịch (trong đó có quy định phải phân tích, đánh giá chính xác về điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội, tài nguyên du lịch tự nhiên và văn hóa. Bên cạnh đó, phải phân tích, đánh giá sự liên kết giữa phát triển du lịch với kết cấu hạ tầng giao thông vận tải, hạ tầng năng lượng, hạ tầng môi trường, hạ tầng nông nghiệp, hạ tầng thông tin truyền thông quốc gia trong phần nội dung quy hoạch); dự báo xu thế phát triển, kịch bản phát triển và biến đổi khí hậu ảnh hưởng trực tiếp đến hệ thống du lịch quốc gia trong thời kỳ quy hoạch (trong đó, phải xác định yêu cầu về dự báo rủi ro, nguy cơ và tác động của thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu đối với phát triển du lịch trong thời kỳ quy hoạch);…
Ngoài ra, Quyết định 933/QĐ-TTg còn quy định về các giải pháp thực hiện quy hoạch (cũng thuộc phần nội dung quy hoạch): Giải pháp về phát triển sản phẩm - thị trường du lịch; giải pháp về xúc tiến, quảng bá du lịch; giải pháp phát triển doanh nghiệp du lịch và nguồn nhân lực du lịch; giải pháp liên kết, hợp tác trong phát triển du lịch; giải pháp phối hợp liên ngành, liên địa phương trong phát triển du lịch; giải pháp về đầu tư phát triển du lịch; giải pháp về cơ chế, chính sách; giải pháp về tổ chức, quản lý; giải pháp ứng dụng khoa học công nghệ trong quản lý và phát triển du lịch; giải pháp về bảo vệ tài nguyên, môi trường du lịch, ứng phó biến đổi khí hậu và mực nước biển dâng; giải pháp khuyến khích, hỗ trợ cộng đồng tham gia hoạt động du lịch; giải pháp phát triển du lịch gắn với đảm bảo quốc phòng an ninh và chủ quyền quốc gia; bảo đảm an ninh trật tự, an toàn cho khách du lịch…
Tuấn Hải